Thuốc chống viêm Stadsone® (methylprednisolone) 4mg
- 0
0 đánh giá
- 1.000 VNĐ
Tình trạng sản phẩm
Còn hàng
Danh mục
Thuốc chống viêm corticoid
Số đăng ký
893110048923
Dạng bào chế
Viên nén
Quy cách
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Hoạt chất
Xuất xứ thương hiệu
Việt nam
Nhà sản xuất
Stella
Chọn số lượng
Thuốc chống viêm Stadsone® (methylprednisolone) 4mg
Thành phần (công thức)
- Methylprednisolne 4mg
Chỉ định (công dụng)
- Bất thường chức năng vỏ thượng thận.
- Viêm da dị ứng, viêm đường hô hấp dị ứng, viêm khớp, thấp khớp, bệnh về máu
- Viêm khớp dạng thấp
- Lupus ban đỏ,Hen phế quản,Viêm loét đại tràng,Thiếu máu tan máu,Giảm bạch cầu hạt
- Bệnh dị ứng nặng bao gồm phản vệ,
- Trong điều trị ung thư: leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt
- Hội chứng thận hư nguyên phát.Cách dùng liều dùng
- Khởi đầu từ 4 - 48 mg/ngày, dùng liều đơn hoặc chia liều tùy theo bệnh
- Bệnh xơ cứng rải rác 160 mg/ngày x 1 tuần, tiếp theo 64 mg, 2 ngày 1 lần x 1 tháng.
- Viêm khớp dạng thấp: Liều bắt đầu 4-6 mg/ngày. Đợt cấp tính, 16-32 mg/ngày, sau đó giảm dần nhanh.
- Bệnh thấp nặng: 0,8 mg/kg/ngày chia thành liều nhỏ, sau đó dùng một liều duy nhất hàng ngày.
- Cơn hen cấp tính: 32-48 mg/ngày, trong 5 ngày. Khi khỏi cơn cấp, methylprednisolon được giảm dần nhanh.
- Viêm loét đại tràng mạn tính: Bệnh nhẹ: thụt giữ 80 mg, đợt cấp nặng: uống 8-24 mg/ngày.
- Hội chứng thận hư nguyên phát: bắt đầu 0,8-1,6 mg/kg trong 6 tuần, sau đó giảm liều trong 6-8 tuần.
- Thiếu máu tan huyết do miễn dịch: Uống 64 mg/ngày, trong 3 ngày, phải điều trị ít nhất trong 6-8 tuần.
- Bệnh sarcoid: 0,8 mg/kg/ngày làm thuyên giảm bệnh. Liều duy trì thấp 8 mg/ngày.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân.
- Bệnh nhân bị nhiễm trùng toàn thân trừ khi áp dụng liệu pháp chống nhiễm trùng đặc hiệu.
- Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Chống chỉ định sử dụng vaccine sống hoặc vaccine sống giảm độc lực ở những bệnh nhân dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch.Tác dụng phụ
- Nhiễm trùng (bao gồm tăng độ nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng với sự ngăn chặn các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng).
- Hội chứng Cushing
- Ứ natri, ứ dịch
- Rối loạn cảm xúc (bao gồm trầm cảm và hưng cảm)
- Đục thủy tinh thể
- Tăng huyết áp
- Loét dạ dày (với khả năng thủng loét dạ dày và xuất huyết do loét dạ dày)
- Teo da, mụn trứng cá
- Yếu cơ, chậm lớn
- Chậm lành vết thương
- Giảm kali huyết.Lưu ý thận trọng
- Làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi đang dùng corticosteroid.
- Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế hệ miễn dịch dễ bị nhiễm trùng hơn những người khỏe mạnh.
- Bệnh thủy đậu rất được quan tâm vì có thể gây tử vong ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc cha mẹ của trẻ em) không có tiền sử rõ ràng về bệnh thủy đậu nên tránh tiếp xúc cá nhân gần với bệnh nhân thủy đậu hoặc herpes zoster. Những bệnh nhân chưa có miễn dịch đang dùng corticosteroid toàn thân hoặc đã dùng trong 3 tháng trước đó cần được chủng ngừa thụ động với globulin miễn dịch varicella/zoster (VZIG); nên tiêm trong vòng 10 ngày kể từ khi tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu. Nếu xác nhận chẩn đoán bị thủy đậu, bệnh nhân cần được chăm sóc chuyên khoa và điều trị khẩn cấp. Không nên ngừng corticosteroid và có thể cần tăng liều.
- Nên tránh tiếp xúc với bệnh sởi. Có thể dự phòng bằng tiêm bắp globulin miễn dịch.
- Corticosteroid nên được sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân đã biết bị nhiễm ký sinh trùng hoặc nghi ngờ nhiễm giun lươn (giun chỉ), có thể dẫn đến bội nhiễm giun lươn và lan rộng bởi sự di chuyển của ấu trùng, thường kèm theo viêm ruột nặng và nhiễm trùng huyết gram âm có khả năng gây tử vong.
- Chống chỉ định sử dụng vaccine sống hoặc vaccine sống giảm độc lực ở những bệnh nhân dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch. Đáp ứng kháng thể đối với các vaccine khác có thể bị giảm.
- Nên hạn chế sử dụng corticosteroid trong bệnh lao tiến triển đối với những trường hợp bệnh lao giai đoạn cuối hoặc lao lan tỏa, trong đó corticosteroid được sử dụng để kiểm soát bệnh, kết hợp với phác đồ kháng lao thích hợp. Nếu corticosteroid được chỉ định ở những bệnh nhân lao tiềm tàng hoặc phản ứng với turbeculin, cần theo dõi chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Trong thời gian điều trị bằng corticosteroid kéo dài, cần dự phòng các thuốc kháng lao trên những bệnh nhân này.
- Đã có báo cáo về Sarcoma Kaposi ở những bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Khi ngừng corticosteroid có thể sẽ thuyên giảm trên lâm sàng.
- Vai trò của corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn còn chưa rõ ràng, các nghiên cứu ban đầu cho thấy có cả tác dụng có lợi và bất lợi. Gần đây, việc bổ sung corticosteroid được cho rằng có lợi ở những bệnh nhân được xác định là sốc nhiễm khuẩn có biểu hiện thiểu năng thượng thận. Tuy nhiên, việc sử dụng corticosteroid thường xuyên trong sốc nhiễm khuẩn không được khuyến nghị. Một đánh giá có hệ thống đã kết luận rằng dùng corticosteroid liều cao trong thời gian ngắn không có tác dụng. Tuy nhiên, các phân tích tổng hợp và đánh giá cho thấy sử dụng corticosteroid liều thấp trong khoảng thời gian dài hơn (5 – 11 ngày) có thể làm giảm tỷ lệ tử vong.
Đánh giá sản phẩm
Bạn có thắc mắc về sản phẩm? Gửi câu hỏi để được giải đáp ngay!
